Notice: Trying to access array offset on value of type bool in /var/www/html/wp-content/themes/labora-child/framework/common/iva-generator.php on line 462 Notice: Trying to access array offset on value of type null in /var/www/html/wp-content/themes/labora-child/framework/common/iva-generator.php on line 462

Tag Archives: Bomb Calorimeters

CÁCH CHUẨN BỊ CÁC LOẠI MẪU KHÁC NHAU KHI ĐO NHIỆT TRỊ

CÁCH CHUẨN BỊ CÁC LOẠI MẪU KHÁC NHAU KHI ĐO NHIỆT TRỊ

CÁCH CHUẨN BỊ CÁC LOẠI MẪU KHÁC NHAU

KHI ĐO NHIỆT TRỊ

Thông thường, khoảng 0,5g mẫu được cân và bỏ vào chén, sợi bông được gắn vào dây và đưa chén vào bình. Cách này áp dụng cho các chất dạng bột khô. Nhưng với những mẫu khác như dạng lỏng, khó cháy hay bột quá mịn thì sao? 

Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn cách chuẩn bị khác nhau cho từng loại mẫu.

MẪU LỎNG, KHÓ BAY HƠI (NON-VOLATILE)

Đại diện của loại mẫu này là dầu. Dầu sẽ được xylanh hút và bơm vào chén nung. Lưu ý với mẫu lỏng như dầu, không nên để dầu tràn ra thành hoặc ra ngoài vành chén.

MẪU LỎNG, DỄ BAY HƠI 

Sự bay hơi của dung dịch phải được ngăn chặn trong suốt quá trình chuẩn bị mẫu. Cách để hạn chế sự thất thoát dung dịch là sử dụng băng dán, dán vào chén nung và bơm chất lỏng bằng xilanh xuyên qua lớp băng đó vào chén nung.

Khi thực hiện cần lưu ý những điều sau:

  • Đo trước nhiệt lượng của cuộn băng dán (Kj/g) bằng quy trình đo nhiệt trị thông thường.
  • Dán băng dính vào vành chén nung, cắt mọi phần nhô ra hoặc các góc bằng dao sắc.
  • Cân chén nung và nắp, xác định khối lượng băng dính đã sử dụng

Dùng ống tiêm bơm mẫu vào chén xuyên qua lớp băng dính. Nhập khối lượng mẫu vào nhiệt lượng kế.

Đặt chén nung vào trong bơm với sợi cotton đặt nằm trên. Đặt bơm vào trong máy đo nhiệt trị và thực hiện đo nhiệt lượng mẫu.

MẪU DẠNG BỘT MỊN

Đối với mẫu dạng bột mịn, cần sử dụng viên con nhộng gelatine. Viên nhộng gelatine được sử dụng trong quá trình chuẩn bị mẫu như sau:

  • Cân khối lượng viên nhộng gelatine và thiết lập giá trị CV trước khi tiến hành lấy mẫu bụi thực tế
  • Cân một viên gelatine khác và chỉnh cân về vạch số 0. Làm đầy viên nhộng với mẫu bụi, đóng viên nhộng và cân lại lần nữa. Đây được xem là khối lượng của mẫu cần đo.
  • Nhập khối lượng và giá trị CV của viên nang gelatine vào máy.

Việc đốt mẫu trong viên con nhộng sẽ đảm bảo trong quá trình cháy: bột sẽ dễ cháy hơn đồng thời sẽ không bị phân tán trong không khí, làm sai lệch giá trị nhiệt trị thực tế. 

chuẩn bị mẫu đo nhiệt trị nhiệt lượng

MẪU GEL

Chất dạng gel thường là bơ hoặc mỡ. Lấy một lượng gần đúng và cho vào chén bằng thìa thứ hai. Đảm bảo rằng mẫu không dính lại trên vành chén nung, thực hiện đốt như mẫu khô.

chuẩn bị mẫu đo nhiệt trị nhiệt lượng

MẪU CÓ NĂNG LƯỢNG THẤP, KHÓ CHÁY

Quá trình xử lý mẫu khó cháy được gọi là phương pháp SPIKING – đốt cháy mẫu bằng mồi lửa. Một mẫu chưa biết tên sẽ được đốt cháy cùng với một chất dễ bén lửa đã biết trước, gọi là SPIKE, chất thường dùng để mồi là benzoic acid.

Tất cả dòng máy của DDS Calorimeters đều có thể đo được nhiệt trị của mẫu khó cháy bằng phương pháp Spiking này. 

  • Chất mồi lửa sẽ được xác định khối lượng trước, sau đó giá trị nhiệt trị – spike calorific value sẽ nhập vào máy đo nhiệt lượng ( đối với chất bén lửa khác không phải benzoic acid).
  • Chỉnh giá trị của cân về số 0, sau đó đặt mẫu cần đo nhiệt trị sẽ trên chất mồi lửa và đo khối lượng. 
  • Khối lượng mẫu chưa biết được lưu vào nhiệt lượng kế. 

Nhiệt lượng kế sẽ đốt hoàn toàn mẫu đo, sau đó tính toán toàn bộ lượng nhiệt đã tỏa ra và trừ lượng nhiệt trị của spike đã đốt trong chén nung. Và trên màn hình nhiệt lượng kế sẽ chỉ hiển thị giá trị nhiệt trị của mẫu cần đo.

Phương pháp spiking

PHƯƠNG PHÁP SPIKING

Phương pháp spiking (dùng mồi lửa) là gì?

Nếu một mẫu không dễ bắt cháy hoặc hoàn toàn không bắt cháy trong nhiệt lượng kế, thì phương pháp đánh lửa mẫu bằng chất dễ cháy có thể được sử dụng để thúc đẩy quá trình đốt cháy hoàn toàn mẫu.

Chất hỗ trợ cháy sẽ được thêm vào mẫu, gọi là SPIKE, ví dụ như Benzoic Acid dạng viên, chất này dễ cháy nên sẽ giúp mẫu khó cháy bắt lửa tốt hơn. Cần chọn chất mồi lửa là những chất có thể biết được giá trị nhiệt trị, ví dụ như benzoic acid, caloric value của chất này là khoảng 26.454 MJ/kg. 

Ngoài ra Gelatine Capsule hoặc Crucible Cover Disc cũng có thể dùng như chất mồi lửa.

  • Gelatine Capsule thường sử dụng cho những mẫu:  
    • Dạng bột mịn, dễ phân tán
    • Bột benzoic acid
  • Crucible Cover Disc thường sử dụng để đốt những mẫu dễ bay hơi

Phương pháp này chỉ áp dụng cho các mẫu độ ẩm cao, khó cháy, hoặc nhiệt lượng thấp.

—-

Các dòng máy đo nhiệt trị/ nhiệt lượng DDS Bomb Calorimeters không chỉ có thể giải quyết tất cả các loại mẫu khác nhau, mà còn có nhiều ưu điểm nổi bật khác như:

  • Độ phân giải nhiệt độ: 0.000’001ºC
  • Làm mát bằng không khí (Air cooler) thay cho hệ thống làm mát bằng nước thông thường
  • Thời gian đo mẫu nhanh
  • Số mẫu đo mỗi giờ nhiều: 0+ mẫu/giờ (2bom)


Tham khảo thêm

Phân tích nhiệt lượng (nhiệt trị)

Giải pháp tối ưu năng suất lò hơi hiệu quả

Các chỉ tiêu quan trọng cần kiểm soát trong quy trình sản xuất viên nén gỗ

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích chất thải từ rừng

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích chất thải từ rừng

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị DDS (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực phân tích chất thải từ rừng

SỬ DỤNG CHẤT THẢI RỪNG – NGUỒN NGUYÊN LIỆU THAY THẾ HỮU ÍCH

TẠI SAO PHẢI XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ RỪNG?

Nhiên liệu sinh khối dạng rắn là nguồn năng lượng tái tạo hữu ích và hiệu quả về giá thành. Phần năng lượng của sinh khối được quy định bởi giá trị năng lượng của nó. Giá trị năng lượng của các loại rừng và của chất thải sinh học công nghiệp khác nhau là nguồn nguyên liệu của các công ty chuyên trách trong việc xử lý sinh khối thô, sản xuất nhiên liệu sinh học thể rắn và cả các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Các mẫu như chi dương, sồi rừng và các cây họ thông có thể được đốt trong bình nhiệt lượng kế oxy và phân tích tìm ra giá trị năng lượng.

Sinh khối là vật chất sinh học có nguồn gốc từ cơ thể sống (thực vật và động vật).Thông thường sinh khối chỉ các nguyên vật liệu có nguồn gốc thực vật. Sinh khối bao gồm chất thải và sản phẩm phụ nông-lâm nghiệp và các ngành công nghiệp dựa trên thực vật liên quan, cũng như sinh khối trồng trọt (thực vật giàu năng lượng). Phụ phẩm nông nghiệp bao gồm thân, lá, rễ, trấu, quả hạch và vỏ hạt. Thực vật giàu năng lượng gồm các loại cây trồng trong hoạt động nông nghiệp truyền thống (bao gồm bạch đàn, dương, cọ dầu). Rác thải gỗ và phụ phẩm lâm nghiệp bao gồm gỗ vụn, vỏ cây, mùn cưa, gỗ xẻ và phế liệu của nhà máy. Ngoài ra còn có một số chất thải công nghiệp sinh học có tiềm năng trong việc sản xuất sinh khối như: bùn bã, lớp vỏ bên ngoài hạt cây, nước thải trong lên men cồn và các chất thải hữu cơ khác.

Nhiên liệu từ sinh khối là nguồn năng lượng hữu ích và hiệu quả về giá thành, được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển, thậm chí còn là nguồn nhiên liệu tiêu thụ chính ở một số quốc gia. Nhiên liệu sinh khối rắn có lợi thế hơn nhiên liệu hóa thạch trong các tiêu chí về môi trường. Nhược điểm của việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nằm ở tính thời vụ của cây trồng, khiến nguồn cung sinh khối không ổn định và không đáng tin cậy. Việc xử lý vật liệu sinh khối thành viên hoặc đóng thành bánh khiến việc vận chuyển hiệu quả hơn.

Tàn dư sau các cuộc phá rừng, cháy rừng, chuyển đổi cây rừng là nguồn năng lượng rất lớn và kết cuộc bị lãng phí. Những tàn dư này có thể được sử dụng như một nguồn năng lượng tái tạo.

Nén thành viên gỗ là một trong những cách sử dụng sinh khối. Kỹ thuật mới hiện nay có để biến gỗ và phụ phẩm cây trồng thành các viên nén tiêu chuẩn, thân thiện với môi trường và dễ sử dụng. Những viên nén này có thể được sử dụng trong các thiết bị đốt củi gia dụng bao gồm lò sưởi, bếp nấu dùng gỗ viên và lò đốt, lò sưởi trung tâm và nồi hơi.

Việc tận dụng gỗ và phụ phẩm cây trồng làm nguồn năng lượng sẽ giúp giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, do đó giảm lượng khí thải nhà kính ra môi trường. Thích hợp làm nhiên liệu cho các thiết bị sưởi ấm, các viên nén được tạo ra từ vụn gỗ và chất thải rừng có độ tinh khiết cao, không gây ô nhiễm và trung tính trong lượng khí thải carbon dioxide.

CÁC LOẠI CHẤT THẢI RỪNG VÀ SINH KHỐI

máy xấc định nhiệt trị DDS ứng dụng trong phân tích chất thải từ rừng
  • Một số mẫu sinh khối thu thập được gồm: trấu, hạt mơ, hố ô liu, vỏ hướng dương và thân bông.
  • Cây trồng giàu năng lượng và các loại thảo mộc vùng đất ngập nước cũng có thể được sử dụng: atiso dại, cỏ lau, cây sậy và cỏ đuôi mèo lá hẹp.
  • Các phế phẩm rừng như: chi dương, sồi and họ thông.
  • Cây bông chủ yếu là cây nông nghiệp, nhưng cũng có thể tìm thấy trong tự nhiên.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHẤT THẢI TỪ RỪNG

máy xấc định nhiệt trị DDS ứng dụng trong phân tích chất thải từ rừng

Giá trị năng lượng của sinh khối và chất thải rừng có thể được xác định bằng cách sử dụng dụng cụ đo nhiệt lượng. Mẫu được làm khô trong bếp đối lưu tự nhiên để xác định độ ẩm, sau đó được xử lý bằng máy cắt để tạo viên mẫu. Khi sản xuất viên nhiên liệu và than bánh, nguyên liệu thô phải được xay, nghiền thành bột và hấp trước khi chuyển thành sản phẩm dày đặc hơn. Nó là một dạng bột tinh khiết được tinh chế từ gỗ hoặc tàn dư cây trồng. Dưới áp suất cao chúng tạo thành các hình trụ nhỏ với nhiều kích cỡ khác nhau. Khi áp suất và độ ẩm giảm, mật độ năng lượng của viên gỗ / phế thải xấp xỉ gấp đôi so với mật độ của gỗ. Do đó, điều quan trọng để chuyển đổi năng lượng chính là giảm kích thước sinh khối.

Sau đó, sử dụng bình nhiệt lượng kế oxy được để xác định giá trị năng lượng của sinh vật nông lâm khác nhau và các phụ phẩm công nghiệp sinh học. Oxygen bomb calorimeter là kỹ thuật đo nhiệt lượng phổ biến nhất trong phòng thí nghiệm và trong môi trường công nghiệp. Nguyên lý hoạt động của nhiệt lượng kế là đo nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu trong môi trường oxy.

1. Bình nhiệt lượng kế oxy được hiệu chuẩn và kiểm tra bằng cách sử dụng Benzoic Acid dạng viên

2. Mẫu sinh khối được đo khối lượng bằng cân có độ chính xác cao.

3. Mẫu sau khi nghiền thành bột được đưa vào viên nang gelatine hoặc ép thành vật liệu nén.

4. Sợi bông và dây nung được gắn vào nắp đậy.

5. Viên nang và chén nung được đặt cẩn thận vào bình chứa.

6. Đảm bảo bông nung nằm trên đầu viên nang

7. Bình chứa được đóng lại và bơm đầy oxy trước khi được đặt vào nhiệt lượng kế

8. Sau đó đóng nắp bình nhiệt lượng kế lại và bắt đầu xác định.

Máy xác định nhiệt trị của DDS tự động thực hiện tất cả các tính toán cần thiết để tạo ra tổng nhiệt lượng của mẫu sinh khối.

KẾT LUẬN

Hàm lượng năng lượng của sinh khối được xác định bởi giá trị năng lượng của nó. Giá trị năng lượng chịu ảnh hưởng bởi thành phần nguyên tố sinh khối, độ ẩm và hàm lượng tro. Giá trị năng lượng của các loài nông lâm kết hợp khác nhau và phụ phẩm công nghiệp sinh học có thể dao động trong khoảng từ 14,3 đến 25,4 MJ / Kg. Sự khác biệt về năng lượng chủ yếu là do hàm lượng cacbon (nguồn năng lượng chính), độ ẩm, hàm lượng tro (không có vật liệu cháy được) hoặc do nơi lấy mẫu làm thí nghiệm.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi phân tích năng lượng cây trồng và thảo mộc vùng đất ngập nước ta thấy sự khác biệt đáng kể trong sự phân bố nhiệt năng trên các cơ quan thực vật là khác nhau. Rễ và thân cây chính có nhiệt lượng như nhau. Nhiệt lượng thấp nhất trong tất cả các cơ quan của thực vật là lá. Ngoài ra hạt, nhân và hoa có giá trị năng lượng cao nhất do hàm lượng lipid cao hơn.

Người ta cũng phát hiện ra rằng vỏ trấu và rơm rạ có hàm lượng tro cao. Silica là thành phần chính của tro trấu. Với hàm lượng tro trong vỏ trấu lớn và silica trong tro nên sẽ tiết kiệm được chi phí khi tách silica từ lượng tro trong vỏ trấu. Ngoài ra, sinh khối từ phụ phẩm rừng có tổng nhiệt lượng cao hơn so với sinh khối từ cây nông nghiệp và thảo mộc vùng đất ngập nước.

—————————–

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong thức ăn chăn nuôi

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong thức ăn chăn nuôi

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị DDS (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi

Bởi vì trong thực phẩm chăn nuôi bao gồm nhiều loại thành phần khác nhau và cần phải được đo một cách riêng lẻ, quá trình đo lượng calo có trong thực phẩm sẽ cực kỳ phức tạp và tốn thời gian (thường phải mất tới một tuần). Tuy nhiên với máy xác định nhiệt trị Bomb Calorimeters DDS, quá trình này sẽ được rút ngắn chỉ còn vài phút, nhanh gọn và tiện lợi. Đây chính là máy xác định nhiệt trị DDS nên được ứng dụng trong lĩnh vực này.

Lấy mùn cưa làm ví dụ. Để tránh lượng mùn cưa có trong thực phẩm, máy đo nhiệt lượng với độ chính xác không đổi sẽ đo được một cách chính xác nhiệt trị (calorific value hay CV) của thực phẩm dựa trên một CV đã được đo trước đó. Một cách khác để sử dụng máy đo nhiệt lượng nữa là để đo lường tác động của nó đối với động vật: CV của thực phẩm và các chỉ số của động vật sẽ được đo, cuối cùng, phân động vật sẽ được đo (lượng bụi cưa (nếu có) sẽ được tìm thấy trong quá trình này). Các chi tiết của quy trình được bảo mật nhằm đảm bảo lợi nhuận thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên, chúng ta có thể biết được rằng thực phẩm chăn nuôi sẽ được thay đổi theo mùa để đảm bảo được khối lượng tối đa của vật nuôi.

———————-

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích dầu cá làm nhiên liệu thay thế

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích dầu cá làm nhiên liệu thay thế

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị DDS (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Máy xác định nhiệt trị DDS được ứng dụng trong lĩnh vực phân tích dầu cá làm nhiên liệu thay thế

Máy xác định nhiệt trị DDS được ứng dụng trong lĩnh vực phân tích dầu cá làm nhiên liệu thay thế

PHÂN TÍCH DẦU CÁ LÀM NHIÊN LIỆU THAY THẾ

Các loại dầu tự nhiên như dầu ô liu, dầu mỡ lợn và dầu cá có thể được phân tích bằng cách sử dụng dải nhiệt lượng kế oxi DDS. Nhiệt lượng đốt cháy chất hữu cơ có thể được tính toán bằng một mẫu thí nghiệm nhỏ được đưa vào một trong các máy xác định nhiệt trị DDS.

TẠI SAO LẠI PHÂN TÍCH DẦU CÁ TRONG MÁY XÁC ĐỊNH NHIỆT TRỊ – NHIỆT LƯỢNG KẾ?

Dầu cá là một sản phẩm tự nhiên thu được bằng cách chế biến cá và dầu cá được bán dưới dạng thực phẩm chức năng, đôi khi được sử dụng như là thuốc để kiểm soát lượng cholesterol. Tuy nhiên, nguồn cung cấp dầu cá tiềm năng hiện đang lớn hơn thị trường phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ cho con người, vì vậy nó cũng có thể được sử dụng làm nhiên liệu, đặc biệt là trong các công ty có nhà máy chế biến cá. Đáng chú ý là dầu cá có giá trị tương đối và ứng với mỗi dạng sản phẩm, nó mang một giá trị khác nhau. Khi được dùng như một loại thuốc được kê đơn, dầu cá được bán với giá vài nghìn đô la một gallon, nhưng khi được sử dụng không kê đơn như thực phẩm bổ sung trong chế độ ăn uống, nó được bán với giá vài trăm đô la cho mỗi gallon và khi được dùng để thay thế cho dầu diesel nó được định giá vài đô la cho mỗi gallon.

Dầu cá được tạo ra từ chất thải của cá bằng cách sử dụng một quy trình gồm nhiều bước: đun nóng, ép, tách ly tâm và lọc. Dầu cá có thể được sử dụng trực tiếp làm nhiên liệu cho lò hơi hoặc chuyển đổi thành dầu diesel sinh học và được sử dụng làm nhiên liệu động cơ diesel hoặc có khi cũng được sử dụng làm nhiên liệu sưởi ấm. Dầu cá thô cũng đang được một số công nhân chế biến cá trên thế giới sử dụng để sưởi ấm tại chỗ và phát điện.

Dầu cá được sản xuất với số lượng lớn bởi ngành công nghiệp chế biến cá. Sản phẩm phụ này có nhiệt năng tương tự như các sản phẩm được chưng cất từ dầu mỏ và dầu cá cũng là một nguồn năng lượng tái sử dụng được. Các nghiên cứu chủ động đã được thực hiện về việc sử dụng dầu cá làm nhiên liệu cho động cơ diesel. Tuy nhiên, cái được quan tâm nhiều hơn là những trường hợp sử dụng dầu cá làm nhiên liệu cho lò nung/nồi hơi để phát nhiệt hoặc phát điện.

Dầu cá phế thải được sử dụng làm một nguyên liệu thô để sản xuất dầu diesel sinh học. Việc tiêu thụ dầu diesel nhiều hơn đã gây ra tình trạng khan hiếm xăng dầu và cũng như tăng giá xăng. Việc sản xuất dầu diesel sinh học để thay thế cho diesel từ dầu mỏ đã dẫn đến việc dầu cá được dùng như một nguồn năng lượng thay thế.

Dầu thực vật được coi là nhiên liệu đầy hứa hẹn vì đặc tính của chúng tương tự như dầu diesel và được sản xuất dễ dàng cũng như có thể tái tạo lại từ các loại cây trồng. So với nhiên liệu diesel, dầu thực vật có thể được so sánh về mặt năng lượng, số cetan (là một thông số thực nghiệm liên quan đến thời gian trễ đánh lửa của nhiên liệu diesel, được xác định bằng các thử nghiệm tiêu chuẩn dựa trên tiêu chuẩn ASTM D613), nhiệt hóa hơi và tỷ lệ nhiên liệu – không khí (là tỷ lệ khối lượng của không khí với nhiên liệu rắn, lỏng hoặc khí có trong quá trình đốt cháy). Tuy nhiên, dầu thực vật có độ nhớt cao hơn nhiều so với dầu diesel.

Lợi ích của dầu diesel sinh học: nó có thể tái tạo, có thể phân hủy sinh học, không độc hại và về cơ bản không chứa lưu huỳnh và chất tạo hương, làm giảm lượng khí CO, hydrocacbon và vật chất dạng hạt được thải ra. Giá dầu thực vật dùng trong ăn uống cao hơn dầu thực vật được dùng làm nhiên liệu diesel; do đó, dầu thực vật phế thải và dầu thực vật thô không ăn được nhận được nhiều sự quan tâm hơn so với dầu thực vật ăn được trong việc sản xuất diesel sinh học. Có một số loại dầu thực vật chất lượng rất thấp được dùng làm nguồn nguyên liệu sản xuất dầu diesel sinh học, chẳng hạn như mỡ thừa (mỡ bẫy), dầu ăn đã qua sử dụng, dầu động vật có chứa một lượng lớn các axit béo. Mỡ động vật chứa từ 5% -30% axit béo tự do. Bắt buộc phải có quá trình xử lý trước để làm giảm nồng độ axit béo, sau đó dầu đã qua bước xử lý có thể được chuyển đổi thành dầu diesel sinh học.

Các loại dầu cá như dầu cá hồi, là sản phẩm phụ của quá trình chế biến cá hồi và dầu cá mòi được trộn với các chất khác để tạo ra dầu diesel sinh học và khi so sánh với dầu diesel, dầu cá làm giảm lượng khí thải carbon.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DẦU CÁ

Máy xác định nhiệt trị DDS được ứng dụng trong lĩnh vực phân tích dầu cá làm nhiên liệu thay thế

Những bộ phận thừa thải của cá như đầu, mang, lòng và dạ dày được thu gom dưới dạng phụ phẩm trong quá trình chế biến cá. Quá trình này được bắt đầu bằng cách rửa sản phẩm phụ của cá và thêm chất thải vào nước (được xem như là dung môi), sau đó đun sôi hỗn hợp. Kết quả của việc đun sôi chất thải cá là lớp dầu được hình thành trên phần phía trên của hỗn hợp chất thải cá. Dầu sau đó được lấy và đưa vào phễu chiết để tách ra khỏi dung môi. Dầu bây giờ có thể được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất dầu diesel sinh học hoặc được bảo quản trong các chai thủy tinh đậy kín.

Sản xuất dầu diesel sinh học – Các axit béo tự do sau đó được khử bằng quá trình este hóa. Quá trình este hóa thu được sản phẩm lỏng có hai lớp riêng biệt. Dầu được rửa bằng nước sau đó được tách trong một phễu chiết và phần nước còn lại được loại bỏ bằng cách đun nóng. Sau đó, dầu được hòa tan trong metanol và NaOH. Sau đó, quá trình được dừng lại khi các sản phẩm lỏng tách thành hai lớp, lớp trên cùng chứa metyl este/diesel sinh học và lớp dưới cùng chứa glyxerol. Dầu diesel sinh học được lấy ra và rửa sạch bằng nước cất. Quá trình rửa này được thực hiện một vài lần. Sau đó, dầu diesel sinh học được làm khô trong tủ sấy để loại bỏ thành phần nước còn sót lại.

Phân tích dầu diesel sinh học – Diesel sinh học của dầu cá thải được thẩm định về các mặt: độ nhớt động học, điểm bốc hơi (điểm chớp cháy), tỷ trọng, điểm vẩn đục và cặn cacbon bằng phương pháp ASTM và nhiệt lượng được xác định bằng cách sử dụng hệ thống máy đo nhiệt lượng DDS.

KẾT LUẬN

Các thử nghiệm đốt cháy đối với dầu cá và hỗn hợp của nó để làm nhiên liệu thay thế cho các lò hơi và lò nung thông thường được thực hiện bằng bình nhiệt lượng kế oxy. Dầu cá và những hỗn hợp tương tự thì cháy dễ dàng. Nhìn chung, chúng sản sinh ra lượng khí thải thấp hơn so với khi đốt bằng dầu nhiên liệu hóa thạch nguyên chất. Nhìn chung dầu cá cho thấy đặc tính cháy tốt và lợi ích kinh tế, môi trường đáng kể. Cần phải phân tích nhiệt lượng của dầu cá và hỗn hợp của nó trong dầu diesel sinh học để xác định nhiệt lượng của dầu diesel sinh học, sau đó đem đi so sánh với dầu diesel hóa thạch để xác định mức tiêu hao nhiên liệu gặp phải trong quá trình đốt. Thường có một sự tăng nhẹ trong mức tiêu hao nhiên liệu là do có nhiệt lượng thấp hơn trong quá trình đốt cháy. Hầu hết các chất ô nhiễm khí thải chính được giảm bớt khi sử dụng dầu diesel sinh học so với dầu diesel (hóa thạch).

Xét về tính chất của nhiên liệu và đặc tính khí thải thoát ra, diesel sinh học từ dầu cá có thể được coi là một giải pháp thay thế cho nhiên liệu diesel. Máy xác định nhiệt trị đóng một vai trò nhỏ nhưng quan trọng trong việc tính toán nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình đốt cháy dầu diesel sinh học, nhưng lại đóng một vai trò lớn trong việc giảm lượng khí thải carbon và hỗ trợ tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường và giảm lượng “dấu chân carbon” (Carbon footprint – dấu chân cacbon là tổng lượng khí nhà kính được sản xuất để hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động của con người, thường được biểu thị dưới dạng tấn cacbon dioxide (CO2)). 

—————————–

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực giáo dục

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực giáo dục

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị DDS (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị DDS – Nhiệt lượng kế DDS Bomb Calorimeters được ứng dụng trong các lĩnh vực

Máy xác định nhiệt trị DDS CAL3K được ứng dụng trong các trường đại học

Mục tiêu của việc sử dụng máy xác định nhiệt trị Bomb Calorimeters DDS trong trường đại học là để dạy cho sinh viên về:

  • Nhiệt động lực học
  • Đo lường giá trị nhiệt lượng
  • Năng lượng cháy
  • Nhiệt đốt cháy
  • Hằng số nhiệt lượng

Dòng sản phẩm đo nhiệt trị – Nhiệt lượng kế CAL3K rất phù hợp cho các cơ sở đào tạo đại học và cao hơn. Máy xác định nhiệt trị CAL3K có nhiều chế độ hoạt động, vì vậy nó có thể là nhiệt lượng kế oxy kiểu đẳng nhiệt hoặc đoạn nhiệt hoặc động lực. Khả năng thay đổi giữa các chế độ trong một nhiệt lượng kế cho phép người học đánh giá các tiêu chuẩn đo nhiệt lượng khác nhau và cách chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Máy đo nhiệt trị CAL3K hoạt động cực kỳ an toàn, sinh viên có thể yên tâm  tập trung vào các thí nghiệm của mình. Thiết bị có ​​cơ chế khóa lưỡi lê giúp kéo dài tuổi thọ so với phiên bản CAL2K, giảm chi phí bảo trì/vận hành. Kích thước nhiệt lượng kế cũng nhỏ hơn và trọng lượng nhẹ hơn, tạo điều kiện cho phụ nữ vận hành ít mệt mỏi hơn và với thiết kế nắp lưỡi lê, dễ dàng đóng mở hơn.

Bộ làm mát không khí không cần dùng nước cho Nhiệt lượng kế CAL3K là một lý do khác tại sao những nhiệt lượng kế này phù hợp với các phòng thí nghiệm của trường đại học. Không cần nước trong quá trình vận hành hệ thống CAL3K. Không có nước có nghĩa là không bị rò rỉ và không có hệ thống ống nước phụ, giúp  dễ dàng lắp đặt và di chuyển xung quanh nếu cần. Tốc độ làm mát của nhiệt lượng kế CAL3K tối đa chỉ có 6 phút.

Bất kể nhiệt lượng kế oxy ở chế độ Isothermal hay Adiabatic, nhiệt độ môi trường xung quanh và nhiệt độ hoạt động của nhiệt lượng kế được quản lý bởi bộ điều khiển nhiệt độ môi trường (ATC), cung cấp khả năng cách nhiệt cho nhiệt lượng kế. Điều kỳ diệu thực sự của ATC nằm ở thiết kế của nó. ATC được làm bằng vật liệu nhẹ, cho phép ATC phản ứng nhanh với nhiệt độ tăng của nhiệt lượng kế khi nó được sử dụng.

Đối với các phòng thí nghiệm đại học yêu cầu hai hoặc ba kết quả nhanh chóng liên tiếp, máy đo nhiệt lượng CAL3K sẽ là lựa chọn tuyệt vời. Đây là nhiệt lượng kế bom oxy duy nhất thuộc loại này không cần thiết bị ở nhiệt độ phòng. Nhiệt lượng kế có thể thực hiện việc đo hai hoặc ba lần liên tiếp (tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh) mà không làm nguội ống bom ở giữa. Về cơ bản, điều này có nghĩa là, với một ống bom, bạn có thể thực hiện ba mẫu trong vòng 14 phút. Đây là 1 tính năng rất hữu hiệu với thời lượng cho một bài giảng.

Máy xác định nhiệt trị CAL3K là một thiết bị đo nhiệt độ hợp lý và rất chính xác (0,00001C), lý tưởng cho các trường đại học và sinh viên. Vì lý do này, hầu hết các nhiệt lượng kế oxy DDS có dữ liệu đầu ra là non-destructive data để phân tích và tính toán. Các dữ liệu từ nhiệt lượng kế và môi trường xung quanh có sẵn 6 giây một lần cùng với dữ liệu hiệu chuẩn và các thông tin liên quan khác. Dữ liệu được cung cấp bởi nhiệt lượng kế CAL3K nhằm mục đích để người học làm thí nghiệm và thực hiện các phép tính của riêng mình.

Máy xác định nhiệt trị DDS CAL3K chủ yếu được sử dụng trong các ngành/khoa đại học sau

  • Khoa Nông nghiệp
  • Khoa Sinh học
  • Khoa Động vật học
  • Khoa Hóa học
  • Khoa Khoa học
  • Kỹ sư cơ khí
  • Khoa Kỹ thuật
  • Hóa học thực phẩm
  • Phòng thí nghiệm Kiểm tra Chất lượng và An toàn Thực phẩm
  • Khoa Thú y và Công nghệ Nông nghiệp
  • Công trình dân dụng
  • Nghiên cứu về dinh dưỡng và tiêu hóa thực phẩm
  • Kỹ thuật Môi trường

—————————–

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích sinh học biển

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích sinh học biển

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị DDS (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực phân tích rong biển

PHÂN TÍCH RONG BIỂN NHƯ MỘT NGUỒN THAY THẾ CHO NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH

       Tiềm năng của rong biển trong việc sản xuất nhiên liệu sinh khối có thể được phân tích dựa trên nhiệt lượng của nó, được đo bằng hệ thống bình nhiệt lượng kế oxy  (Xem tại https://www.ddscalorimeters.com/products/ )

       Khi phân tích rong biển, người ta thấy rằng nó có một giá trị nhiệt lượng tương đương với nhiệt lượng của các nhiên liệu sinh khối thông thường như bã mía, trấu và bắp ngô.

RONG BIỂN ĐÓNG VAI TRÒ LÀM XĂNG SINH HỌC

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị trong sinh học biển - rong biển

       Một số quốc gia có nguồn cung cấp sinh khối dồi dào bao gồm cây nông nghiệp (trấu, vỏ dừa và thịt dừa, ca cao, sắn và bã mía), xưởng cưa (từ các rừng cây lấy gỗ) và phụ phẩm nội thất (gỗ xẻ). Do có những nguyên liệu thay thế, chẳng hạn như nhiên liệu sinh khối thủy sinh (tảo), có thể được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi để sản xuất nhiên liệu sinh học và năng lượng sinh học thế hệ thứ hai.

       Sử dụng rong biển làm nhiên liệu sinh học có lợi thế là tốc độ tăng trưởng của rong biển cao hơn so với các loại cây trồng và tránh sự cạnh tranh sử dụng đất nông nghiệp. Với những vấn đề nghiêm trọng do sự nóng lên toàn cầu và sự cạn kiệt nhanh chóng của trữ lượng dầu hiện nay, việc sử dụng năng lượng sinh khối thủy sinh hiện đang được coi là một phương tiện năng lượng. Các quy trình được xem xét để tạo ra năng lượng từ sinh khối thủy sinh bao gồm việc đốt trực tiếp bằng bình nhiệt lượng kế.

       Các loài rong biển thích hợp để tạo ra năng lượng sinh khối nên được khai thác khả năng của nó một cách có hiệu quả cao về hai mặt, một là cây trồng thân đứng và hai là sinh khối. Đây là loài cây dễ trồng và thu hoạch. Thành phần hóa học của rong biển cũng cần được đề cập vì nó quyết định chất lượng nhiên liệu và quyết định quá trình sản xuất năng lượng.

GIÁ TRỊ NHIỆT LƯỢNG CỦA RONG BIỂN

       Cần có kiến ​​thức tốt về nhiệt học hoặc nhiệt của nhiên liệu hóa học và thành phần tro của nó để kiểm soát được các điều kiện liên quan đến tro như xỉ, bám bẩn hoặc xói mòn, quản lý khí thải môi trường, tính toán về tỷ lệ nhiệt và sửa đổi các thông số vận hành. Nhiệt lượng của vật liệu là năng lượng nhiệt do vật liệu tỏa ra trong quá trình cháy. Nó bị ảnh hưởng bởi tro và độ ẩm của sinh khối. Hàm lượng tro của nhiên liệu làm giảm nhiệt trị và có thể gây ra các vấn đề khi đốt ở nhiệt độ cao. Nhiệt lượng giảm khi độ ẩm tăng. Sự có mặt của hơi ẩm trong nhiên liệu làm giảm giá trị gia nhiệt hiệu quả của nó vì một phần nhiệt của quá trình đốt cháy được sử dụng để làm bay hơi độ ẩm đang có, do đó làm giảm nhiệt lượng. Độ ẩm được giữ ở mức thấp nhất có thể.

       Giá trị nhiệt lượng có thể được xác định bằng cách sử dụng phương pháp đo nhiệt lượng để xác định giá trị gia nhiệt cao hơn.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

       Rong biển được thu thập từ các địa điểm khác nhau để kiểm tra tính hiệu quả của nó như một loại nhiên liệu sinh học. Các mẫu rong biển được làm sạch bằng nước và nước thừa được loại bỏ khỏi mẫu bằng khăn giấy.

       Các mẫu rong biển sẽ được phơi nắng để loại bỏ độ ẩm, sau khi độ ẩm được phân tích và các mẫu được kiểm tra các giá trị nhiệt lượng của chúng bằng cách sử dụng hệ thống bình nhiệt lượng kế.

KẾT LUẬN

       Rong biển có tiềm năng cao được sử dụng làm nhiên liệu sinh học rắn vì nó có nhiệt lượng tương đương với các nguyên liêu sinh khối thông thường như trấu và lõi ngô. Tuy nhiên, rong biển cần được làm khô để loại bỏ độ ẩm nhằm thu được nhiệt lượng gần bằng nhiệt lượng của sinh khối thông thường.

——————————-

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích nhiên liệu

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích nhiên liệu

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị DDS (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong lĩnh vực phân tích nhiên liệu

CÁCH SỬ DỤNG MÁY XÁC ĐỊNH NHIỆT TRỊ DDS BOMB CALORIMETERS CAL3K TRONG PHÂN TÍCH NHIÊN LIỆU BAY HƠI

Máy xác định nhiệt trị DDS ứng dụng trong lĩnh vực phân tích nhiên liệu - REDTEK

Theo nguyên tắc chung, nhiên liệu bay hơi rất ít được phân tích do tính nhất quán của nó. Tuy nhiên, nếu nhiên liệu hấp thụ nước, chúng ta cần phải phân tích thường xuyên.

Nhiên liệu dễ bay hơi như cồn phải được ngăn không cho bay hơi trong quá trình xử lý từ khi cân cho đến khi đốt cháy mẫu.

Quá trình này yêu cầu một băng dính cello để che nồi nấu và dán vào vành nồi (đĩa đậy nồi). Băng cello được đo trước và nhiệt trị (CV) được xác định một lần.

Đầu tiên, chén nung cân khối lượng mẫu, sau đó ta dùng băng cello dán vào vành và các phần nhô ra được cắt bỏ bằng một con dao sắc. Sau đó, ta cân chén nung đã dán băng và xác định được khối lượng nồi sau khi đã dán băng cello. Khối lượng này được nhập vào máy xác định nhiệt trị là “Spike Mass” và CV của băng cello được nhập vào “Spike CV”. Chén nung và băng dán được cân lại, và nhiên liệu dễ bay hơi được bơm vào chén nung bằng một ống xi-lanh bằng cách đâm xuyên qua băng dán.

chén nung được đưa vào bình đốt và nhiệt lượng kế hông thường được khởi động bằng việc nạp đầy oxy vào bình, ổn định bình, đốt cháy mẫu và xác định chính xác nhiệt lượng tỏa ra hoặc nhiệt trị của nó.

—————————–

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực rác thải công nghiệp

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực rác thải công nghiệp

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS (Bomb Calorimeters) trong lĩnh vực rác thải nhựa công nghiệp

ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS CAL3K vào lĩnh vực phân tích rác thải nhựa
Bãi đổ rác thải công

Năng lượng nhiệt đang bị lãng phí trong các điểm tập kết rác thải đặc biệt là các loại rác nhựa khó phân hủy. Một vài phương án quản lý rác thải khác đã được đề xuất như: tái chế cơ học, lò nung xi măng, nhà máy điện và tái sinh năng lượng bằng cách đốt cháy. Tập kết rác thải tại các bãi đất nên là biện pháp cuối cùng.

Khoảng 0.5 kg giấy và rác thải nhựa từ mỗi cá nhân trong mỗi tuần có thể được thiêu đốt để sản xuất năng lượng.

Đầu tiên, rác thải nhựa cần được phân loại với rác thải hữu cơ, sau đó đem rửa sạch và làm khô. Bước tiếp theo là cắt nhựa thành các vụn nhỏ. Nhiều loại nhựa được thu gom riêng biệt rồi trộn lẫn một cách phù hợp, dẫn đến sự biến đổi nhiệt đốt cháy. Một số loại nhựa có nhiệt đốt cháy là 46MJ/ kg và loại khác lại có nhiệt đốt cháy là 26MJ/ kg, nhưng đáng ngạc nhiên là khi trộn lẫn với nhau thì chúng có nhiệt đốt cháy trung bình là 42MJ/ kg. Bình nhiệt lượng kế DDS được sử dụng để xác định năng lượng của nhựa dẻo trong các mẫu có khối lượng khoảng 0,5g. Máy xác định nhiệt trị của DDS có khả năng đốt cháy nhanh các mẫu mà không ảnh hưởng đến độ chính xác, rất phù hợp cho lĩnh vực.

Với chi phí bảo trì thấp và trực quan trong cách vận hành, đây là công cụ rất cần thiết cho lĩnh vực tái chế rác. Bên cạnh đó, công nghệ không dùng nước của máy xác định nhiệt trị DDS cho phép máy hoạt động mà không cần nước và điều hòa không khí, tiết kiệm một lượng lớn lượng điện năng, không những thế nó còn giúp giảm chi phí vận hành và giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Đặc biệt trong lĩnh vực chất thải và năng lượng thay thế, khi bạn muốn có một công cụ hiện thực hóa tầm nhìn của bạn.

Chất thải nhựa đóng vai trò là nguồn năng lượng thay thế, là một giải pháp khả thi cho tương lai, bởi vì năng lượng của nó thường cao hơn 90% so với nhiệt đốt cháy của than là 22MJ/ Kg. Ngoài ra giấy và gỗ có năng lượng trung bình là 20MJ/ Kg.

—————————–

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích dầu lỏng

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích dầu lỏng

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Ứng dụng của máy xác định nhiệt trị DDS trong lĩnh vực phân tích dầu lỏng

Dầu là chất không bay hơi. Vì dầu có kết cấu ổn định và đồng nhất nên nhìn chung các loại dầu thường không được đo đạc. Một số đặc tính khác của dầu (ví dụ như: mùi vị hoặc độ nhớt) lại đóng vai trò quan trọng hơn là năng suất tỏa nhiệt. Nếu đo dầu trong nhiệt lượng kế oxy thì quy trình giống như chất rắn. Chúng ta lấy khoảng 0.5 gram mẫu cho vào một cái chén (không tính trọng lượng vật chứa).

Lưu ý: tránh để dầu bám trên vành hoặc thành ngoài của cái chén. Sau đó cho sợi bông DDS vào dây nung (phải luôn sử dụng dụng cụ CAL3K chính hãng), đưa chén vào giá đỡ và đậy nắp bình oxy, đưa nhiệt lượng kế CAL3K và oxy sẽ được tự động nạp đầy. Sau khoảng 5 – 7 phút, kết quả sẽ hiện thị trên màn hình LCD của máy CAL3K.

—————————–

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS Bomb Calorimeters trong phân tích than

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS Bomb Calorimeters trong phân tích than

Giới thiệu về Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế (Bomb Calorimeters) của hãng DDS

  • Máy xác định nhiệt trị (hay còn gọi là bom nhiệt lượng, máy đo nhiệt lượng, nhiệt lượng kế) của hãng DDS được ứng dụng để xác định giá trị nhiệt của chất rắn và chất lỏng trong các lĩnh vực như: Than, Dầu, Khoáng sản, Xi măng, Nhiên liệu, Thực phẩm, Mỹ phẩm, Chất thải, Thực phẩm, Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi, Môi trường, Công nghiệp giấy,…
  • Hệ thống đo nhiệt lượng DDS là hệ thống đo nhiệt lượng tự động tiên tiến nhất hiện nay, với các dòng sản phẩm CAL2K và CAL3K (model CAL3K-AP, model CAL3K-A, model CAL3K-S, model CAL3K-F)
  • DDS được thành lập vào năm 1972 bởi Klaus Ludwig. Với sứ mệnh giải quyết các vấn đề khoa học và công nghiệp bằng cách sử dụng các kỹ thuật số, DDS có hơn 40 năm kinh nghiệm chuyên thiết kế và sản xuất duy nhất dòng máy đo nhiệt lượng Bomb Calorimeters. 

Công nghệ được sử dụng trên Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Bomb Calorimeters) 

  • Độ dẫn nhiệt của nước thấp hơn hợp kim nhôm khoảng 300 lần. Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).
  • Máy xác định nhiệt trị DDS (DDS Calorimeters) sử dụng công nghệ truyền nhiệt bằng khối nhôm với 8 cảm biến nhiệt độ được đặt xung quanh bên trong bomb giúp tăng độ chính xác 0.000’001C (1PPM) khi phân tích mẫu. Thiết bị sử dụng công nghệ làm mát bằng lớp áo không khí bên ngoài bomb mà không dùng cần dùng nước làm mát theo phương pháp truyền thống giúp quá trình vận hành đơn giản hơn. Hệ thống Chiller làm mát bomb được thay thế bằng hệ thống Air Cooler với tính năng cảm biến nhiệt độ bomb chính xác thời gian làm mát nhanh, giảm chi phí đầu tư Chiller.
  • Thiết bị sử dụng bomb đo theo các quá trình nhiệt của mẫu như: đẳng nhiệt, đoạn nhiệt và đẳng áp.
  • Thiết bị đáp ứng theo tiêu chuẩn ASTM D5865-12, ASTM D4809-13, ASTM D240, ISO 1928-2009 và DIN 51900-2.

Máy xác định nhiệt trị – Nhiệt lượng kế DDS được ứng dụng trong các lĩnh vực

Ứng dụng của Máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích than

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị trong phân tích than
Ứng dụng máy đo nhiệt trị trong phân tích than

Chúng ta đều biết rằng ngoại trừ việc có màu đen, than có rất nhiều đặc tính, sử dụng trong vô các ngành công nghiệp nặng hiện có. Giả sử, một nhà máy điện với hiệu suất biến đổi là 100% sẽ chuyển đổi 1 gam than với CV là 26 KJ/g thành 7.2 Wh điện năng, đủ để một bóng đèn 40WW chạy trong 10,8 phút. Biết rằng 1 gam than có kích thước chỉ không hơn một hạt đậu xanh lớn.

CV của than là quan trọng, bởi vì thế chúng luôn được đo lường mỗi lần vận chuyển, từ tay nhà sản xuất sang người vận chuyển cho đến người tiêu dùng. Chất lượng của than cũng sẽ thay đổi do quá trình oxi hóa xảy ra trong tự nhiên và do đó, CV sẽ lần nữa được đo lường.

CV của than không được quá cao hay quá thấp. Đây là điều mà các nhà sản xuất than hơi nước quan tâm mỗi khi vận chuyển than. Thông thường trong quá trình khai thác than, các nhà sản xuất sẽ tránh cát đen (có CV cao, thường lẫn vào than thường) và để thu được than nguyên chất, than sẽ được phân loại trong một nhà máy rửa. Tùy vào mục đích được sử dụng, than lần được trộn với các phụ gia khác để tạo ra than hơi với các thông số kỹ thuật chính xác.

Than có các đặc tính khác rất quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến môi trường hoặc quá trình, nhưng nhiệt trị (CV) là đặc tính quan trọng nhất vì nó tạo ra nhiệt và năng lượng. Vì vậy, việc xác định được chất lượng của than thông qua nhiệt trị CV của than rất quan trọng, đó cũng chính là công dụng phố biến nhất của máy xác định nhiệt trị – nhiệt lượng kế DDS Bomb Calorimeters.

Ứng dụng máy xác định nhiệt trị DDS trong phân tích than

—————————–

error: Content is protected !!